Bước vào Vũ trụ Kỹ thuật số nha khoa như thế nào
Bước vào Vũ trụ Kỹ thuật số
Tích hợp các công nghệ phù hợp để tạo ra quy trình cá nhân hóa
Sefira Fialkoff
Việc tích hợp các công nghệ kỹ thuật số đã có tác động cách mạng lên tất cả các khía cạnh của nha khoa, đặc biệt là với các thủ thuật liên quan đến cấy ghép. So với việc lên kế hoạch truyền thống như lấy dấu bằng cao su, quy trình kỹ thuật số giúp giảm thời gian làm việc, tăng độ chính xác và giúp bệnh nhân hài lòng hơn.
Dù vậy, quyết định tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào quy trình làm việc của phòng khám khi nào và như thế nào không phải là một công thức có sẵn. Hiểu được những lợi ích và giới hạn của các công nghệ khác nhau hiện đang có mặt, cũng như biết nhu cầu và tài nguyên hiện có của phòng khám là rất quan trọng để quyết định cách tích hợp công nghệ số vào một phòng khám nha khoa một cách tốt nhất. Bởi vì sự phát triển của công nghệ tiếp tục diễn ra với tốc độ chóng mặt nên tốc độ ứng dụng chúng cũng tăng theo, đưa ngành Răng hàm mặt tiến vào một tương lai trong đó trí tuệ nhân tạo và các công nghệ số tiên tiến khác nhiều khả năng sẽ chiếm ưu thế.
Quy trình Kỹ thuật số hiện nay
Khi nói đến công nghệ kỹ thuật số, chìa khóa để mở ra một loạt các quy trình số hóa chính là sử dụng máy quét trong miệng. Mặc dù loại hệ thống máy quét được sử dụng và kinh nghiệm cũng như mức độ thoải mái của người sử dụng có thể ảnh hưởng đến cả chất lượng lẫn hiệu suất làm việc, nhưng nhìn chung thì quá trình quét trong miệng nhanh hơn việc lấy dấu truyền thống, bất kể loại phục hình và kích thước khu vực quét.1 Những lợi ích quan trọng khác khi sử dụng máy quét trong miệng bao gồm khả năng quét lại các vùng bị bỏ sót và cho phép xem trước hình ảnh dấu sau cùng, nhờ đó người sử dụng có thể điều chỉnh theo thời gian thực. “Việc tích hợp máy quét trong miệng vào thực hành nha khoa là một quyết định dễ dàng. Quá trình làm quen rất nhanh, toàn bộ thành viên trong team tôi đã học cách sử dụng chúng chỉ trong vòng một giờ”, theo Paresh Shah, DMD, MS và sở hữu phòng khám tư nhân tại Winnipeg, Manitoba.
Tuy nhiên, việc sử dụng máy quét trong miệng vẫn chưa được phổ biến. Tại hội nghị hàng năm của Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ (ADA) vào năm 2021, không một ai trong số ba diễn giả chính về nha khoa kỹ thuật số sử dụng máy quét trong miệng. Một số nha sĩ sử dụng máy quét trong miệng với một số thủ thuật, nhưng thích sử dụng kỹ thuật lấy dấu truyền thống cho những thủ thuật khác. Với một số thủ thuật, các nha sĩ lại kết hợp việc lấy dấu truyền thống và quét trong miệng.2 “ Tôi sử dụng máy quét trong miệng cho tất cả các loại phục hình, bao gồm lấy dấu trước khi làm và lấy dấu cắn, lấy dấu để làm phục hình tạm và lấy dấu sau khi làm. Tôi không sử dụng máy quét trong miệng cho các phục hình xâm lấn tối thiểu như veneers, bởi vì chúng có thể khó khăn trong việc xác định đường hoàn tất, đặc biệt ở mặt bên khi mà tiếp xúc bên vẫn còn”, theo Jason Olitsky, DMD, một thành viên được công nhận của American Academy of Cosmetic Dentistry và sở hữu một phòng khám tư nhân tại Ponte Vedra Beach, Florida.
Quyết định liệu có nên tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào trong phòng khám là một lựa chọn cá nhân, không chỉ phụ thuộc vào chi phí bỏ ra mà còn dựa vào loại thủ thuật mà nha sĩ thực hiện. Ngoài ra, tần suất mà phòng khám thực hiện các thủ thuật đó cũng là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định công cụ kỹ thuật số nào là phù hợp nhất. Công nghệ mới cần được triển khai một cách phù hợp vào quy trình làm việc của phòng khám để khai thác tối đa hiệu quả và tạo thêm nhiều lợi ích khác. “Lời khuyên của tôi đối với các nha sĩ là xác định cả nhu cầu hiện tại và tương lai của phòng khám họ. Và bởi vì đối với hầu hết các nha sĩ, việc xác định nhu cầu tương lai là việc không dễ dàng, nên tôi khuyến khích linh hoạt đầu tư vào một hệ thống mở thay vì chọn một hệ thống khép kín. Hệ thống mở sẽ cho phép người dùng tự do lựa chọn tích hợp thêm các vật liệu và thiết bị từ nhiều nhà sản xuất khác nhau.”, theo Nicolas Rohde, PhD, Trưởng phòng chiến lược tại VHF Inc.
Quá trình sản xuất ra phục hình nâng đỡ trên implant có thể là một quá trình đầy thách thức, đỏi hòi nhiều bước chế tạo thủ công phức tạp, nhiều vật liệu thiết bị và cả kỹ năng lẫn chuyên môn của nha sĩ - kỹ thuật viên. Mặc dù các nha sĩ vẫn cần có nền tảng kiến thức cơ bản, nhưng việc ứng dụng quy trình kỹ thuật số đã giúp cải thiện hiệu quả và độ chính xác. “Khi nhắc đến việc thiết kế phục hình ngay tại phòng khám, bạn sẽ cần sử dụng phần mềm, và đó là khi việc thực hiện quy trình đó phụ thuộc vào lựa chọn cá nhân. Bạn muốn dành bao nhiêu thời gian để thiết kế, và khoảng thời gian đó có giá trị như thế nào về mặt kinh tế?”, theo Shah. Nhiều nha sĩ tích hợp quy trình kỹ thuật số, trong đó họ thu thập dữ liệu quét trong miệng và CBCT, sau đó gửi công việc thiết kế đến labo. Điều này có thể mang lại lợi ích từ việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong khi giảm thiểu những thứ cần học và thời gian thực hiện.
Là một công nghệ đã tồn tại được hơn 30 năm, in 3D đã có nhiều ứng dụng trong nha khoa từ phục hình, phẫu thuật hàm mặt và cấy ghép cho đến chỉnh nha, nội nha và nha chu.3 Máy in 3D tại phòng khám có thể nhanh chóng tạo ra mô hình mẫu hàm chất lượng cao, mô hình cưa đai có thể tháo rời và mô hình implant analog với đường hoàn tất sắc nét và điểm tiếp xúc tốt. Ngoài ra chúng còn có thể tạo ra máng hướng dẫn phẫu thuật, khay trong suốt, nẹp nha chu, phục hình tạm và hàm tháo lắp. Tuy nhiên, in 3D cũng có thể tốn chi phí và thời gian, đặc biệt là trong các bước xử lý sau khi in. “Chúng tôi có máy in 3D, nhưng việc mill thì để bên ngoài làm. Điều này cho phép chúng tôi tham gia nhiều hơn trong việc thiết kế cho bệnh nhân và giảm chi phí cố định cho một số trường hợp cụ thể. Chúng tôi sử dụng máy in 3D để in các mô hình hỗ trợ việc hoàn thiện các phục hình sứ cũng như in các phục hình tạm và overlay chuyển tiếp có thể dùng lâu dài cho những ca cần thay đổi kích thước dọc theo từng giai đoạn”
Với việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số trong phòng khám đang dần trở nên phổ biến, máng phẫu thuật hướng dẫn cấy implant đã phát triển để trở thành một quy trình gần như là thường quy trong việc cấy ghép. CBCT được sử dụng cùng với máy quét trong miệng, phần mềm thiết kế và máy in 3D để tối ưu hóa kế hoạch đặt implant và chế tạo máng phẫu thuật, đồng thời giảm thời gian trên ghế của bệnh nhân.4,5 Các labo và nhà sản xuất đã có khả năng sản xuất máng hướng dẫn cụ thể cho các hệ thống implant có mặt trên thị trường, cho nên việc trang bị máy in 3D cho phòng khám không phải là điều kiện bắt buộc.
Cuối cùng, khi đánh giá chi phí và các yếu tố khác liên quan đến việc ứng dụng nha khoa kỹ thuật số thì hiệu quả điều trị bệnh nhân nên được đặt lên hàng đầu. “Các bác sĩ cần nhìn nhận một cách khách quan về các công nghệ hiện có. Bạn cần phải xem xét không chỉ chi phí mà còn cả giá trị tổng thể đối với phòng khám. Liệu nó sẽ giúp bạn điều trị bệnh nhân hiệu quả hơn không? Hay liệu nó sẽ giúp cải thiện quy trình làm việc của phòng khám không?”, Shah nói.
Hạn chế và Giải pháp
Hiện nay, việc triển khai quy trình kỹ thuật số có nhiều hạn chế tiềm tàng, bao gồm chi phí ban đầu cho công nghệ, thời gian để học cách sử dụng, sự đầu tư liên tục cho vật liệu cần có, chi phí nâng cấp và bảo trì, cũng như cần có nguồn nhân lực để sử dụng. "Trường nha khoa và các nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề này," Shashikant Singhal giải thích. "Trường nha khoa giúp sinh viên phát triển hiểu biết cơ bản về công nghệ kỹ thuật số để khi tốt nghiệp, họ có thể khám phá những sản phẩm có trên thị trường và cách tận dụng chúng một cách tốt nhất. Đồng thời, các nhà sản xuất cung cấp các lớp đào tạo sử dụng công nghệ và các quy trình làm việc có thể tích hợp cùng, trong khi tiếp tục phát triển công nghệ mới ngày càng thân thiện với người dùng và chi phí hợp lý hơn."
Mặc dù các công cụ hiện đại như máy quét trong miệng, CBCT và máy in 3D đang mở đường cho tương lai của nha khoa, chúng cũng đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Do đó việc ứng dụng công nghệ mới đòi hỏi sự đánh giá cẩn thận về ưu nhược điểm của từng sản phẩm cụ thể để xác định xem chúng sẽ phù hợp với bức tranh toàn cảnh quy trình làm việc của phòng khám như thế nào. Có rất nhiều chiến lược và lựa chọn để kết hợp các công nghệ khác nhau nhằm tạo ra quy trình làm việc được cá nhân hóa.
Trong các ứng dụng lâm sàng, quét trong miệng và CBCT sẽ tiếp tục được tích hợp tốt hơn với công nghệ in 3D, điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của các quy trình kỹ thuật số, không chỉ làm đơn giản và tối ưu hóa quy trình in hàm và sản xuất truyền thống mà còn làm sản phẩm tạo ra được chính xác hơn, giảm chi phí và cho phép sản xuất các sản phẩm mới, như trụ implant được in 3D bằng công nghệ SLS.6,7 “Tôi đã có tầm nhìn về cách thức mà phòng khám của tôi sẽ tích hợp công nghệ kỹ thuật số trước khi tôi mua thiết bị”, Olitsky chia sẻ. “Tôi biết chính xác những gì tôi muốn làm với chương trình thiết kế và máy in 3D khi chúng tôi phát triển thành một phòng khám có labo kèm theo”
Việc lên kế hoạch cẩn thận về những gì bạn dự định làm với công nghệ mới, cũng như đánh giá nguồn lực hiện tại và thị trường xung quanh là những yếu tố quan trọng để thành công trong việc triển khai. “Lời khuyên hàng đầu của tôi với các phòng khám nha khoa là xác định những gì họ muốn đạt được với công nghệ mới và họ đang có những nguồn lực nào để tận dụng được công nghệ này” Singhal chia sẻ. “Nếu hầu hết thủ thuật trong phòng khám của bạn là làm mão răng thì bạn sẽ cần tìm ra quy trình kỹ thuật số giúp tối ưu hóa việc làm đó. Điều đó có thể là bạn tự mill mão thay vì giao cho bên ngoài, nhưng nếu phòng khám của bạn không có ai có thể sử dụng máy mill thì công nghệ đó trở thành vô ích”
Với những ai muốn thực hiện việc mill, Rohde lưu ý rằng tất cả các máy và phần mềm của VHF đều được thiết kế sao cho người dùng có trình độ kinh nghiệm khác nhau đều có thể sử dụng. “Ví dụ, máy mill mão trong một lần hẹn của chúng tôi, Z4, rất dễ thiết lập và vận hành. Tuy nhiên, đối với người dùng tương đối thành thạo hơn, máy hỗ trợ hầu hết các chỉ định, với đa số block vật liệu, thậm chí nó có thể mill mão gắn vít và abutment titanium. Không phải người dùng nào cũng muốn thực hiện việc mill abutment khi mới bắt đầu, nhưng mọi người đều muốn có tùy chọn như thế để lỡ như sau này họ muốn làm”
Việc thiếu yêu cầu từ bệnh nhân để thúc đẩy việc sử dụng công nghệ mới cũng có thể làm cho nó trở nên vô dụng. Do đó, hiểu nhu cầu và lựa chọn của bệnh nhân phòng khám bạn cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình đưa ra quyết định. “Tôi đã tạo ra nhu cầu từ bệnh nhân của tôi trước khi mua thiết bị”, ông Olitsky chia sẻ.
Mặc dù những hạn chế như chi phí đầu tư ban đầu, thời gian học hỏi làm quen, và tài nguyên cần có để số hóa quy trình làm việc của phòng khám đã làm ảnh hưởng tốc độ thâm nhập thị trường của công nghệ mới, việc giáo dục cũng tạo nên một rào cản khác. “Thế hệ nha sĩ trẻ tiếp nhận công nghệ nhanh hơn rất nhiều”, Singhal giải thích. “Các nhà sản xuất tặng thiết bị cho các trường đại học, nhưng nếu bạn đã tốt nghiệp thì bạn cần tham gia đào tạo liên tục ở nơi khác. Ngoài các chương trình học thường quy thì có rất nhiều mentor trên các diễn đàn sẵn sàng giúp bạn tìm hiểu những công nghệ hiện có và cách sử dụng chúng”
Tiến bộ và Tương lai
Hiện nay, vẫn tồn tại sự cân bằng giữa quy trình truyền thống và quy trình kỹ thuật số, nhưng quá trình chuyển đổi hướng tới số hóa diễn ra rất nhanh chóng khi tiến bộ liên tục của công nghệ kỹ thuật số tạo điều kiện để làm việc chính xác và hiệu quả hơn. Sự phát triển của các công nghệ mới, cũng như các vật liệu mới hỗ trợ, đều đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai của nha khoa số hóa. “Chúng ta đã chuyển từ việc đúc kim loại, cho đến ép sứ thủy tinh, sang mill sứ thủy tinh và giờ đây, chúng ta cũng mill kim loại và zirconia”, Singal nói. “Chúng ta có thể nhìn thấy rằng tương lai của in 3D sẽ tập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất phục hình cũng như khả năng thu thập dữ liệu tốt hơn và phát triển các thiết bị và vật liệu mới.”
Sự dễ dàng trong việc chuyển giao và lưu trữ dữ liệu để lập kế hoạch điều trị và thiết kế rất đáng kinh ngạc, và hiệu quả của chúng sẽ được nhìn thấy trong tương lai sắp tới. “Tương lai của công nghệ số sẽ giúp nâng cao hiệu quả của quy trình làm việc và phần mềm sẽ được thiết kế để dễ sử dụng hơn”, theo ông Olitsky. “Quy trình kỹ thuật số cho phép giao tiếp tốt hơn giữa nha sĩ, bệnh nhân và kỹ thuật viên, đồng thời mở ra cánh cửa cho phép nha sĩ tham gia nhiều hơn vào việc thiết kế và chế tác phục hình”. Bằng cách cải thiện khả năng giao tiếp và hợp tác, công nghệ số có thể cung cấp quy trình làm việc suôn sẻ hơn và giảm chi phí cho bệnh nhân trong tương lai.
Ngoài nhu cầu về tài nguyên, lượng yêu cầu từ bệnh nhân và việc học tập làm quen, các yếu tố khác như đại dịch COVID-19 cũng ảnh hưởng đến sự tiếp nhận công nghệ số trong nha khoa. Theo dữ liệu khảo sát của Inside Dentistry, vào năm 2019, 53% nha sĩ trả lời cho biết họ chi hơn 10% ngân sách hàng năm của họ cho công nghệ mới. Con số này đã tăng lên 56% vào năm 2020 trước khi giảm xuống 47% vào năm 2021.9
Như ví dụ về sự bùng nổ của nha khoa từ xa trong đại dịch COVID-19, công nghệ số cũng có thể giúp loại bỏ rào cản trong việc chăm sóc bệnh nhân. Nha khoa từ xa tạo điều kiện trao đổi thông tin và hình ảnh lâm sàng theo thời gian thực. Tư vấn từ xa có thể được sử dụng để đánh giá và phân loại bệnh nhân có triệu chứng mới, để hỗ trợ theo dõi sau điều trị và cung cấp giáo dục về chăm sóc phòng ngừa, dù vậy chúng chỉ là một biện pháp hỗ trợ chứ không thể thay thế việc đến nha sĩ trực tiếp. “Tôi không nhìn thấy tương lai trong 5 tới 10 năm tới mà bệnh nhân sẽ quét toàn bộ răng của họ từ xa”, theo Singhal. “Chúng ta đang chứng kiến sự mở rộng của nha khoa từ xa với việc tẩy trắng răng và chỉnh nha dùng khay trong suốt, nhưng với góc nhìn chuyên môn thì đây vẫn là một mảng khó nói. Bởi vì bệnh nhân sẽ không biết rằng họ không biết.”
Có nhiều cách mà việc tiếp nhận công nghệ và quy trình số hóa có thể mang lại lợi ích cho các phòng khám và bệnh nhân của họ, nhưng công nghệ phải được lựa chọn và triển khai đúng đắn để hiện thực hóa những lợi ích này. Khi các phòng khám đánh giá cẩn thận những gì họ sẵn lòng và có khả năng đầu tư về mặt tài chính, đào tạo, nhân viên, … và xác định rằng có đủ nhu cầu từ bệnh nhân để thấy được lợi nhuận, thì họ có thể lựa chọn công nghệ và quy trình thích hợp nhất để phù hợp với tình hình và tầm nhìn về tương lai của bản thân. Việc chuyển đổi sang nha khoa số hóa của từng phòng khám nên diễn ra một cách phù hợp với chính phòng khám đó. Với tốc độ tiến bộ nhanh chóng của công nghệ và quy trình kỹ thuật số, cần xem chúng là lựa chọn ưu tiên. Tuy vậy, các phòng khám chỉ nên triển khai một công nghệ nếu như việc làm đó cho phép họ nâng cao ưu tiên hàng đầu: cung cấp sự điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
>> Xem thông tin chi tiết tại đây!
Hy vọng những chia sẻ về kỹ thuật số trong nha khoa sẽ giúp bác sĩ đưa ra những giải pháp hiệu quả trong việc khám và điều trị bệnh nhân.
Văn phòng: 27/1/32 Đường số 9, F16, Q. Gò Vấp, TP HCM
Hotline: 0965 240 240